Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Cước hàng không là gì?

Cước hàng không là tất cả chi phí đã bao gồm các loại thuế mà khách hàng phải trả cho công ty, dịch vụ vận tải hàng không.

Khi vận chuyển một lô hàng từ địa điểm sân bay khởi hành đến địa chỉ sân bay đích đến. mức cước này thường không cố định mà liên tục được thay đổi, phụ thuộc vào loại hàng hóa vận tải, tuyến bay, thời gian vận chuyển, địa điểm đi và đến của hàng hóa…

Vì thế trên một biểu cước trong các loại cước phí đường hàng không hàng hóa thường ghi rõ thời gian hiệu lực và ngày phát hành.Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Cơ sở tính cước

Hàng hóa chuyên chở có thể phải chịu cước theo trọng lượng nhỏ và nặng, theo thể tích hay dung tích chiếm chỗ trên máy bay đối với hàng hoá nhẹ và cồnh kềnh, theo trị giá đối với những loại hàng hoá có giá trị cao trên một đơn vị thể tích hay trọng lượng.

Tuy nhiên cước hàng hoá không được nhỏ hơn cước tối thiểu.

Cước phí trong vận tải hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. IATA đã có quy định về quy tắc, thể lệ tính cước và cho ấn hành trong biểu cước hàng không, viết tắt là TACT (The Air Cargo Tariff).

Các loại cước 

Cước hàng bách hoá (GCR- general cargo rate)

Là cước áp dụng cho hàng bách hoá thông thường vận chuyển giữa hai điểm. Cước này được giảm nếu khối lượng hàng hoá gửi tăng lên.

Cước hàng bách hoá được chia làm hai loại:

  • Đối với hàng bách hóa từ 45kg trở xuống áp dụng Biểu cước hàng bách hóa tổng hợp (GCR-N: General General Cargo Rate).
  • Đối với các lô hàng từ 45kg trở lên, giá cước GCR-Q: Premium General Cargo sẽ được áp dụng.

Thông thường, cước vận chuyển được chia thành nhiều mức khác nhau:

  • Từ 45kg; 45kg đến 100kg; 100kg đến 250kg.
  • 250kg đến 500kg; 500kg đến 1000kg; 1000 đến 2000kg…

Phí vận chuyển thông thường được coi là phí vận chuyển cơ sở và được dùng làm cơ sở để tính phí cho các mặt hàng không tính phí riêng.

Cước tối thiểu (M-minimum rate)

Là cước mà thấp hơn thế thì các hãng hàng không coi là không kinh tế đối với việc vận chuyển một lô hàng, thậm chí một kiện rất nhỏ.

Trong thực tế, cước tính cho một lô hàng thường bằng hay lớn hơn mức cước tối thiểu. Cước tối thiểu phụ thuộc vào các quy định của IATA.

Cước hàng đặc biệt (SCR-specific cargo rate)

Thường thấp hơn cước hàng bách hoá và áp dụng cho hàng hoá đặc biệt trên những đường bay nhất định. Trọng lượng hàng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100 kg, có nước áp dụng trọng lượng tối thiểu dưới 100 kg.

Theo IATA, những loại hàng hoá áp dụng cước đặc biệt được chia thành 9 nhóm lớn là:

  • Nhóm 1: Súc sản và rau quả, ký hiệu 0001-0999
  • Nhóm 2: Ðộng vật sống và động vật phi súc sản, hoa quả, 2000-2999
  • Nhóm 3: Kim loại và các loại sản phẩm kim loại trừ máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 3000-3999
  • Nhóm 4: Máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 4000-4999
  • Nhóm 5: Các khoáng vật phi kim loại và sản pảhm của chúng, 5000-5999
  • Nhóm 6: Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, 6000-6999
  • Nhóm 7: Các sản phẩm gỗ, cao su, sậy, giấy, 7000-7999
  • Nhóm 8: Các dụng cụ, thiết bị chính xác, nghiên cứu khoa học, 8000-8999

Các nhóm lớn lại được chia thành các nhóm nhỏ hơn.

Vận chuyển hàng không: Cước hàng không
Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

 Cước phân loại hàng (class rate)

Giá cước này áp dụng cho trường hợp bản thân hàng hóa không có cước vận tải, thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm của giá cước chung và được áp dụng cho một số loại hàng hóa tại các khu vực cụ thể.

Các vật phẩm thường được sử dụng là:

  • Động vật sống (150% GCR)
  • Vật phẩm có giá trị cao, Vàng
  • Bạc, Đá quý (200% GCR)
  • Sách, Báo, Tạp chí, Sách cho người mù (50% GCR), Di vật…

Cước tính cho mọi loại hàng ( FAK-freight all kinds)

Là cước tính như nhau cho mọi loại hàng xếp trong cotainer, nếu nó chiếm trọng lượng hay thể tích như nhau.

Cước này có ưu điểm là đơn giản khi tính, nhưng lại không công bằng, loại hàng có giá trị thấp cũng bị tính cước như hàng có giá trị cao.

Cước ULD (ULD rate)

Là cước tính cho hàng hoá chuyên chở trong các ULD được thiết kế theo tiêu chuẩn của IATA.

Thông thường, cước này thấp hơn cước hàng rời và khi tính cước không phân biệt số lượng, chủng loại hàng hoá mà chỉ căn cứ vào số lượng, chủng loại ULD. Số ULD càng lớn thì cước càng giảm.

Cước hàng chậm

Cước này áp dụng cho những lô hàng không cần chở gấp và có thể chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng trên máy bay.

Cước hàng chậm thấp hơn cước hàng không thông thường do các hãng hàng không khuyến khích gửi hàng chậm để họ chủ động hơn cho việc sắp xếp chuyên chở.

Cước hàng thống nhất (unifined cargo rate)

Cước này được áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau. Người chuyên chở chỉ áp dụng một loại giá cước cho tất cả các chặng.

Cước này có thể thấp hơn tổng số tiền cước mà chủ hàng phải trả cho tất cả những người chuyên chở riêng biệt, nếu người chủ hàng tự thuê nhiều người chuyên chở khác nhau, không thông qua một người chuyên chở duy nhất.

Cước hàng gửi nhanh (priority rate)

Cước này được gọi là cước ưu tiên, áp dụng cho những lô hàng được yêu cầu gửi gấp trong vòng 3 tiếng kể từ khi giao hàng cho người chuyên chở.
Cước gửi nhanh thường bằng 130% đến 140% cước hàng bách hoá thông thường.

Cước hàng nhóm (group rate)

Cước này áp dụng đối với khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container hay pallet, thường là đại lý hay người giao nhận hàng không.

Vận chuyển hàng không: Cước hàng không
Vận chuyển hàng không: Cước hàng không

Đọc thêm: Vận chuyển tiểu ngạch: Cổng thông tin giao thương biên giới

Đọc thêm: Các loại máy bay chở hàng trong vận tải hàng không